Chênh 47 triệu lựa chọn Toyota Corolla Cross 1.8G hay Honda HR-V G?
Toyota Corolla Cross bản tiêu chuẩn sắp tới sẽ chịu sự ảnh hưởng không hề nhỏ khi phải đối đầu với Honda HR-V bản tiêu chuẩn mới ra mắt có giá bán rẻ hơn nhưng trang bị nhiều hơn.
Phân khúc crossover hạng B đang ngày càng nóng hơn khi mà Honda HR-V có thêm bản G với loạt trang bị không thua kém gì bản cao cấp. Bài viết này mình chủ yếu so sánh một số tiêu chí cơ bản để mọi người đưa ra lựa chọn đúng đắn hơn khi mua xe, mà ở đây là hai mẫu xe Nhật khá được lòng người Việt: Honda HR-V và Toyota Corolla Cross bản tiêu chuẩn.
Giá bán
|
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
Giá bán (triệu đồng) |
699 |
746 |
Kích thước
Do nằm ở phân khúc B+/C- nên theo mình thấy thì Toyota Corolla Cross có kích thước lớn hơn một chút so với Honda HR-V. Nhưng điều đó không tạo nên sự khác biệt quá lớn về không gian cabin cho xe khi mà các thông số hầu như chỉ lớn hơn khoảng 30 mm. Đổi lại, HR-V có một điểm cộng là khoảng sáng gầm cao hơn giúp xe vận hành tốt hơn ở địa hình không bằng phẳng.
Kích thước (mm) |
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
Chiều dài |
4.330 |
4.460 |
Chiều rộng |
1.790 |
1.825 |
Chiều cao |
1.590 |
1.620 |
Chiều dài cơ sở |
2.610 |
2.640 |
Khoảng sáng gầm |
181 |
161 |
Ngoại thất và trang bị
Về ngoại thất, cá nhân mình là một người trẻ tuổi nên Honda HR-V mang đến thiết kế thể thao, hiện đại hơn. Dù bộ mâm hợp kim có kích thước nhỏ hơn Corolla Cross nhưng kiểu dáng của nó lại khiến mình thích hơn cả bản RS. Ngoài ra, đèn chiếu sáng công nghệ LED có thích ứng tự động cũng là ưu điểm mà nhiều người sẽ cân nhắc hơn khi mua xe.
Còn Toyota Corolla Cross sử dụng đường nét mềm mại nhiều hơn cùng kiểu dáng có phần trung hòa hơn về thiết kế. Đắt hơn mẫu xe đối thủ nhưng lại chỉ trang bị đèn Halogen, mình nghĩ nhiều khách hàng sắp tới sẽ khó lòng lựa chọn bản tiêu chuẩn này. Theo mình được biết thì hệ thống đèn pha tự động của Corolla Cross cũng rất nhạy nên bị đánh giá chưa cao.
|
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
Đèn chiếu sáng |
LED |
Halogen có thấu kính |
Đèntrước tự động bật/tắt |
Có |
Có |
Đèn pha thích ứng tự động |
Có |
Không |
Hệ thống nhắc nhở đèn sáng |
Không |
Có |
Đèn hậu |
LED |
LED |
Đèn sương mù |
LED |
LED |
Gương chiếu hậu |
Chỉnh/gập điện, báo rẽ |
Chỉnh/gập điện, báo rẽ |
Mâm |
17 inch |
18 inch |
Lốp |
215/60 |
215/60 |
Nội thất và tiện nghi
Ở thế hệ mới nhất nên Honda HR-V có thiết kế cabin đơn giản hơn khi sử dụng cửa gió điều hòa nằm ẩn vào táp-lô tạo sự liền mạch. Ngoài việc bọc ghế bằng vật liệu nỉ và ghế chỉnh cơ thì mình thấy các tiện nghi khác của xe vẫn ở mức đủ dùng, không thua kém gì chiếc Corolla Cross. Tuy nhiên, nó mang đến điểm cộng cho mẫu xe nhà Toyota khi dùng ghế lái bọc da và chỉnh điện.
|
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
Màn hình trung tâm |
8 inch |
7 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto |
Có |
Có |
Bảng đồng hồ |
Analog + LCD |
Analog + LCD |
Hệ thống điều hòa |
Tự động 1 vùng |
Tự động 2 vùng |
Ghế lái |
Chỉnh cơ |
Chỉnh điện 8 hướng |
Vật liệu bọc ghế |
Nỉ |
Da |
Phanh tay điện tử |
Có |
Có |
Giữ phanh tự động |
Có |
Không |
Gương chống chói tự động |
Có |
Có |
Hệ thống âm thanh |
6 loa |
6 loa |
Điều khiển bằng giọng nói |
Có |
Có |
Động cơ
Ở danh mục hiệu năng này, mình không bàn nhiều đến công suất hay mức tiêu hao nhiên liệu bởi cả hai mẫu xe Nhật đều dùng động cơ 1.5 lít hút khí tự nhiên. Công suất của Toyota Corolla Cross có lớn hơn một chút so với HR-V, nhưng theo mình thì cảm giác lái tốt hơn trên Honda HR-V là thứ mà Corolla Cross chưa thể vượt qua được.
|
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
Loại động cơ |
1.5 lít hút khí tự nhiên |
1.8 lít hút khí tự nhiên |
Công suất |
119 mã lực |
138 mã lực |
Mô-men xoắn |
145 Nm |
172 Nm |
Hộp số |
Tự động vô cấp CVT |
Tự động vô cấp CVT |
Hệ dẫn động |
Cầu trước |
Cầu trước |
Chế độ lái |
3 |
Không |
Công nghệ an toàn và hỗ trợ người lái
Với số tiền 699 triệu đồng, Honda HR-V khiến mình không khỏi bất ngờ khi hãng xe Nhật vẫn trang bị Hệ thống công nghệ hỗ trợ lái xe an toàn tiên tiến Honda SENSING, với hàng loạt công nghệ giúp người lái vận hành xe an toàn hơn. Đây là ưu điểm lớn nhất giữa hai bản tiêu chuẩn của HR-V và Corolla Cross, khi mà Toyota chỉ có một số công nghệ cơ bản.
|
Honda HR-V G |
Toyota Corolla Cross 1.8G |
ABS/BA/EBD/TCS |
Có |
Có |
Cân bằng điện tử |
Có |
Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc |
Có |
Có |
Hỗ trợ đánh lái chủ động |
Có |
Có |
Cảnh báo chệch làn đường |
Có |
Không |
Hỗ trợ giữ làn đường |
Có |
Không |
Kiểm soát hành trình thích ứng |
Có |
Không |
Cảnh báo phương tiện phía trước khởi hành |
Có |
Có |
Hỗ trợ phanh chủ động |
Có |
Không |
Cảnh báo áp suất lốp |
Không |
Có |
Cảm biến |
Không |
Trước/Sau |
Camera 360 độ |
Không |
Không |
Số lượng túi khí |
4 |
7 |
Tổng kết
Nếu phải bỏ ra số tiền 750 triệu để chọn mua xe, mình nghĩ những điểm trừ như ghế bọc nỉ, ghế lái chỉnh cơ hay thiếu cảm biến không phải là những thứ quá lớn khi mà Honda HR-V có nhiều công nghệ an toàn và tiện nghi phục vụ chính bản thân mình. Thực tế, phiên bản tiêu chuẩn này có nhiều điểm cộng mà mình thấy mọi người khi chọn mua xe đáng để cân nhắc với Toyota Corolla Cross.
(Theo autodaily.vn)
tin liên quan
xe mới về
-
Audi Q5 2.0 AT 2011
400 Triệu
-
Toyota Fortuner 2.5G 2015
554 Triệu
-
VinFast Fadil 1.4 AT Plus 2021
325 Triệu
-
Kia Seltos Luxury 1.4 AT 2020
558 Triệu
-
Kia Sedona 3.3L GATH 2018
625 Triệu